Hệ thống đánh giá quốc tế Tình trạng bảo tồn

Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa

Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa là danh sách tốt nhất được biết đến về tình trạng bảo tồn và hệ thống đánh giá. Sách đỏ IUCN phân chia các loài vào 9 nhóm được thiết lập thông qua các tiêu chí như tỉ lệ suy giảm, quy mô dân số, diện tích phân bố, mật độ dân số và độ phân mảnh.[1][2]

Sách đỏ IUCN đã bao gồm các loài đã tuyệt chủng từ những năm 500 trước Công Nguyên. Khi tạo lập Sách đỏ, thuật ngữ "bị đe dọa" được phân chia thành ba loại nhỏ hơn: cực kỳ nguy cấp, nguy cấp và sắp nguy cấp.

  • Tuyệt chủng (EX: Extinct) – Không còn cá thể nào đã biết đến còn tồn tại
  • Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW: Extinct in the wild) – Không ghi nhận được cá thể nào qua các cuộc khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài
  • Cực kỳ nguy cấp (CR: Critically endangered) – Nguy cơ tuyệt chủng vô cùng cao trong tự nhiên
  • Nguy cấp (EN: Endangered) – Nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên
  • Sắp nguy cấp (VU: Vulnerable) – Nguy cơ trở thành loài bị đe dọa tuyệt chủng
  • Sắp bị đe dọa (NT: Near yhreatened) – Khả năng bị đe dọa cao trong tương lai gần
  • Ít quan tâm (LC: Least concern) – Khả năng bị đe dọa thấp nhất; không đủ điều kiện để phân loại mức độ đe dọa cao hơn
  • Thiếu dữ liệu (DD: Data deficient) – Không đủ dữ liệu để đánh giá nguy cơ tuyệt chủng
  • Chưa được đánh giá (NE: Not evaluated) – Chưa được đánh giá theo các tiêu chí

Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp

Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhằm đảm bảo việc thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp không đe dọa sự sống của chúng. Nhiều quốc gia yêu cầu giấy phép CITES khi nhập khẩu động thực vật được liệt kê trong Công ước CITES.